C20H25ClN2O5,C6H6O3S P.t.l:
567,1
Amlodipin besilat
là 3-ethyl
5-methyl (4RS)-2-[(2-aminoethoxy)methyl]-4-(2-clorophenyl)-6-methyl-1,4-dihydropyridin-3,5-dicarboxylat
benzensulphonat, phải chứa từ 97,0 đến 102,0% C20H25ClN2O5.C6H6O3S, tính theo
chế phẩm khan.
Bột màu trắng hoặc gần như trắng.
Dễ tan trong methanol, hơi tan trong ethanol, khó tan trong nước và 2-propanol.
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A
Nhóm II: B, C.
A. Phương pháp quang phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2).
Phổ hồng ngoại của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của amlodipin besilat chuẩn (ĐC).
Chuẩn bị mẫu đo bằng phương pháp
tạo bột nhão.
B. Tiến hành phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4) trong phép thử A cho tạp chất
liên quan. Trên sắc ký đồ dung dịch thử (2) phải
cho vết chính tương ứng về vị trí, kích thước
và màu sắc với vết chính của dung dịch đối
chiếu (2) khi quan sát dưới đèn tử ngoại 366
nm.
C. Hòa tan 5
mg chế phẩm trong vừa đủ 100 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N trong
methanol (TT). Phổ hấp thụ ánh sáng của dung dịch
thu được trong khoảng từ 300 nm đến 400
nm (Phụ lục 4.1) có một cực đại tại bước
sóng 360 nm. Độ hấp thụ riêng tại bước
sóng cực đại từ 113 đến 121.
Từ -0,10o đến
+0,10o (Phụ lục 6.4).
Hòa tan 0,250 g chế phẩm
trong methanol (TT) và pha loãng thành
25,0 ml với cùng dung môi.
A. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel F254
(TT).
Hệ dung môi:
Lớp trên của hỗn hợp
acid acetic băng - nước -
methyl isobutyl ceton (25 : 25 : 50).
Dung dịch thử (1): Hòa tan 0,140 g chế phẩm trong 2,0 ml methanol (TT).
Dung dịch thử (2): Pha loãng
1,0 ml dung dịch thử (1) thành 10,0 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan
70,0 mg amlodipin besilat chuẩn
trong 1,0 ml methanol (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Pha loãng 0,5 ml dung dịch đối
chiếu (1) thành 5 ml bằng methanol
(TT).
Dung dịch đối
chiếu (3): Pha loãng 3,0 ml dung dịch thử
(2) thành 100,0 ml bằng methanol
(TT).
Dung dịch đối
chiếu (4): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử
(2) thành 100,0 ml bằng methanol
(TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10
µl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm. Sấy
khô bản mỏng ở 80 oC trong 15 phút. Kiểm tra
dưới đèn tử ngoại 254 nm và 366 nm. Phép thử chỉ
có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (1) phải cho hai vết nhỏ tách ra
rõ ràng có giá trị Rf khoảng 0,18 và 0,22.
Trên sắc ký đồ dung dịch thử (1), bất kỳ vết phụ nào không được đậm màu hơn vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,3%) và không quá hai vết phụ có màu đậm hơn vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (4) (0,1%).
B. Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động:
Hỗn hợp gồm 15 thể tích acetonitril (TT), 35 thể tích methanol (TT) và 50 thể tích dung dịch chứa 7,0
ml triethylamin (TT) trong 1000 ml nước và đã được
chỉnh pH đến 3,0 ± 0,1 bằng acid phosphoric (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động, pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 3,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng pha động. Hút chính xác 5,0 ml dung dịch thu được pha loãng thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch phân giải: Hòa tan 5 mg chế phẩm trong 5 ml dung dịch hydrogen peroxyd 100 tt (TT). Đun nóng dung dịch ở 70 oC trong 45 phút.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (15 cm x 3,9 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 237 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 ml.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký với dung dịch phân giải, dung dịch đối chiếu và dung dịch thử với thời gian rửa giải của dung dịch thử gấp ba lần thời gian lưu của amlodipin besilat.
Thời gian lưu tương đối của tạp chất D so với amlodipin (thời gian lưu khoảng 7 phút) bằng khoảng 0,5. Điều chỉnh pha động nếu cần thiết.
Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch phân giải, độ phân giải giữa pic của tạp chất D và amlodipin ít nhất phải bằng 4,5.
Hệ số hiệu chỉnh khi tính hàm lượng tạp chất D là 2 (nhân diện tích của pic tương ứng với tạp chất D với 2).
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của pic tương ứng với tạp chất D không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (0,3%).
Tổng diện tích các pic phụ khác không được lớn hơn diện tích pic chính của dung dịch đối chiếu (0,3%). Loại bỏ pic tương ứng với benzen sulfonat (thời gian lưu tương đối khoảng 0,2).
Bỏ qua các pic có diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích pic chính của dung dịch đối chiếu (0,03%).
Không được quá 0,5% (Phụ lục 10.3).
Dùng 3,000 g chế phẩm.
Tro sulfat
Không được quá 0,2% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(Phụ lục 5.3).
Điều
kiện sắc ký
giống như phần thử tạp chất liên quan.
Dung
dịch thử:
Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha động, pha loãng thành
50,0 ml với cùng dung môi. Hút chính xác 5,0 ml dung dịch thu được
pha loãng thành 100,0 ml bằng pha động.
Dung
dịch chuẩn: Hòa tan 50,0 mg amlodipin besilat chuẩn (ĐC) trong pha động,
pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Hút chính xác 5,0 ml dung dịch
thu được pha loãng thành 100,0 ml bằng pha động.
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử, dung dịch đối chiếu.
Tính hàm lượng
của C20H25ClN2O5.C6H6O3S
dựa vào diện tích pic đáp ứng của dung dịch
thử và dung dịch chuẩn và hàm lượng được
công bố của C20H25ClN2O5.C6H6O3S
trong amlodipin besilat chuẩn.
Đựng trong
đồ bao gói kín, tránh ánh sáng.
Phải quy định
rõ thời hạn sử dụng và điều kiện
bảo quản.
Ức chế dòng calci.
Viên nang.